Hình thức làm việc của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một trong những nội dung bắt buộc thể hiện trên hồ sơ xin giấy phép lao động. Vậy theo quy định pháp luật về lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam dưới những hình thức lao động hợp pháp nào? Tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP có hiệu lực 15/02/2021 của Chính phủ đã quy định cụ thể các hình thức làm việc của người lao động nước ngoài. Doanh nghiệp có thể tham khảo nội dung dưới đây để giải đáp thắc mắc trên.
I. Văn bản pháp luật quy định hình thức làm việc của lao động nước ngoài tại Việt Nam
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam .
Các hình thức làm việc của lao động nước ngoài tại Việt Nam
Để giúp doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc, bài viết “Các hình thức làm việc của lao động nước ngoài tại Việt Nam” đưa ra các chi tiết về những hình thức lao động tại đây. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho những ai muốn tìm hiểu về luật lao động và quy định của Việt Nam:
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trong đó:
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
2. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.
5. Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
6. Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
7. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
8. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng là người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 02 năm (24 tháng) trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải đáp ứng quy định đối với chuyên gia tại khoản 3 Điều này.
9. Người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ là người lao động nước ngoài không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.
II. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm
Dựa trên khoản 2 Điều 2 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
đ) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
l) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong đó, tại Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có nêu ra như sau:
Điều 11. Trình tự cấp giấy phép lao động
…
a) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
…
Như vậy, điểm mà người sử dụng lao động cần lưu ý chính là mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và các hình thức lao động nước ngoài khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động ,chúng ta cần phân tích từng hình thức dựa trên điểm a, b và c của Điều 11.
a) Trong trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này, người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. Đây là các hình thức lao động thông thường trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
b) Đối với hình thức lao động quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2, người sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Đây là các trường hợp lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc chuyên gia trong các dự án, hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật.
c) Hình thức lao động quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 liên quan đến người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Trong trường hợp này, người lao động nước ngoài không được coi là nhân viên của bất kỳ tổ chức nào ở Việt Nam mà chỉ là người chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện các công việc liên quan đến hiện diện thương mại.
Khi thực hiện một thủ tục pháp lý, các văn bản hướng dẫn đều nêu cho biết về đối tượng thực hiện thủ tục. Việc phân tích trên để người sử dụng lao động có thể biết mình thuộc đối tượng tương ứng với hình thức làm việc của người lao động nước ngoài. Trên kinh nghiệm thực tiễn của chúng tôi, nhận thấy rằng thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài được thực thi phần lớn tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này nên LAVN đã chia sẻ kinh nghiệm thực tế tại bài viết “điều kiện, thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép lao động” Ngoài ra, các hình thức phổ biến nhất tại Việt Nam là chuyên gia, nhà quản lý, lao động kỹ thuật cũng đã được đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm chia sẻ và hướng dẫn thủ tục, vui lòng truy cập vào liên kết để tham khảo chi tiết.
Hy vọng nội dung trên giúp ích cho doanh nghiệp xác định đúng hình thức làm việc của người lao động nước ngoài trước khi làm thủ tục giấy phép lao động. Việc tìm hiểu về thủ tục pháp lý như giấy phép lao động cần một chuỗi các thông tin mà doanh nghiệp cần nắm bắt.
LAVN LAW FIRM
Địa chỉ : Lầu 3, Tòa nhà Lộc Thiên Ân, Số 49 Lê Quốc Hưng, phường 13, Quận 4, TP. Hồ Chí minh
Tel: (028) 6261 6569 | Email: support@lavn.com.vn
Hoặc gọi số hotline 0908 265 196 để được hỗ trợ nhanh nhất.
📕 Thủ tục xin cấp Giấy phép lao động | ⏳ Hướng dẫn chi tiết |
📕 Dịch vụ làm giấy phép lao động | ⏳ 17-20 ngày làm việc |
📕 Dịch vụ cấp lại giấy phép lao động | ⏳ 5-7 ngày làm việc |
📕 Dịch vụ gia hạn giấy phép lao động | ⏳ 17-20 ngày làm việc |
📕 Dịch vụ xin miễn giấy phép lao động | ⏳ 5-7 ngày làm việc |
📕Dịch vụ xin visa cho người nước ngoài | ⏳ 25-30 ngày làm việc |
📕Dịch vụ làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài | ⏳ 25-30 ngày làm việc |
📕 Dịch vụ lý lịch tư pháp cho người nước ngoài | ⏳ 25-30 ngày làm việc |