Hợp đồng li-xăng là gì? Vì sao phải chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp? Thủ tục đăng ký hợp đồng li-xăng? Các nội dung cần được lưu ý khi chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN. Những câu hỏi trên sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây.
Khái niệm hợp đồng li- xăng
Hợp đồng li-xăng là văn bản thoả thuận về việc chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cho phép người khác sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ của mình, trong khi vẫn tiếp tục giữ quyền sở hữu các quyền đó. Hiện nay, việc đăng ký này không phải là nghĩa vụ bắt buộc. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi cho bên thứ ba thì đăng ký hợp đồng li-xăng là điều kiện cần thiết. Vì thế, công ty LAVN xin giới thiệu đến quý khách về trình tự, thủ tục đăng kí hợp đồng li-xăng.
Hình thức & nội dung chính trong hợp đồng li-xăng
Về hình thức
Hợp đồng Li-Xăng bắt buộc phải được lập thành bằng văn bản. Hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, tức là việc công chứng hoặc chứng thực là do nhu cầu của các bên.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng phải được thể hiện bằng văn bản, mọi thỏa thuận bằng miệng, công văn, thư từ, email,…đều không có giá trị pháp lý. Ngoài ra, hợp đồng chuyển quyền sử dụng có thể là một phần của hợp đồng khác. Ví dụ như hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng mua bán thiết bị,…
Về nội dung
Hợp đồng li xăng phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
- Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
- Dạng hợp đồng;
- Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
- Thời hạn hợp đồng;
- Giá chuyển giao quyền sử dụng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
Điều khoản về các Bên ký kết hợp đồng phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của Bên giao và Bên nhận, tên và chức vụ của người đại diện cho mỗi Bên (nếu có).
Hồ sơ đăng ký hợp đồng li xăng bao gồm các tài liệu
- Tờ khai đề nghị đăng ký hợp đồng li-xăng (hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp) , có mẫu theo quy định pháp luật và được Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí.
- 02 bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp đồng li-xăng, kể cả phụ lục (nếu có). Nếu hợp đồng có nhiều trang thì các bên phải ký nháy vào các trang hoặc phải có đóng dấu giáp lai giữa các trang. Nếu hợp đồng được lập bằng ngôn ngữ khác tiếng việt thì phải kèm ra bản dịch tiếng việt (có dấu xác nhận sao y từ bản chính/dịch nguyên từ bản gốc).
- Nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của nhiều người thì cần có văn bản thống nhất ý kiến đồng ý của tất cả chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng.
- Biên lai, chứng từ thu tiền phí, lệ phí đăng ký hợp đồng li-xăng. Theo quy định pháp luật thì mỗi hợp đồng li-xăng hay một đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện việc chuyển quyền sử dụng được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải nộp 550.000 đồng.
- Giấy ủy quyền (nếu có ủy quyền cho người khác đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện đăng ký hợp đồng li-xăng).
Tải ngay mẫu hợp đòng li-xăng tại đây
Trình tự thủ tục đăng ký hợp đồng li-xăng
Nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng li- xăng trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN là Cục Sở hữu trí tuệ hoặc qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nộp, hồ sơ đăng được thẩm định về hình thức và nội dung theo quy định pháp luật.
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, người nộp hồ sơ sẽ được thông báo bằng văn bản về dự định từ chối đăng ký hợp đồng li-xăng, trong thời hạn 01 tháng để người nộp hồ sơ sửa chữa những thiếu sót hoặc phản đối dự định từ chối.
Trong thời hạn nêu trên người nộp hồ sơ không sửa chữa những nội dung còn thiếu sót hoặc không có phản đối thì hồ sơ đăng ký chính thức bị từ chối.
Người nộp hồ sơ có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định từ chối đăng ký hợp đồng li- xăng theo trình tự, thủ tục khiếu nại, khởi kiện hành chính.
Trường hợp hồ sơ đáp ứng các yêu cầu hồ sơ đăng ký được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Người nộp hồ sơ được đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN kèm theo 01 bản hợp đồng chuyển quyền sử dụng đã được đóng dấu đăng ký, đông thời quyết định đăng ký hợp đồng li- xăng được ông bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Những điều cần lưu ý
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
- Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;
- Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó;
- Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
- Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
2. Những hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
- Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
- Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
- Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
- Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
- Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế.