Mọi người đã từng nghe nhắc đến bộ truyện tranh “Thần đồng đất Việt” hay thậm chí là “fan” của bộ truyện này? Đây là bộ truyện tranh gắn bó với tuổi thơ của thế hệ 8x, 9x, một điểm sáng hiếm hoi của truyện tranh Việt do tác giả Lê Linh sáng tác và công ty Phan Thị phát hành. Tuy nhiên, sau khi ngưng hợp tác với công ty Phan Thị, vào năm 2007 ông bắt đầu khởi kiện Công ty Phan Thị và cho rằng chỉ có ông là tác giả nên có quyền bảo vệ sự toàn vẹn đối với tác phẩm, không ai có quyền sáng tác các tập tiếp theo dựa trên các nhân vật trong truyện của mình và đưa vụ việc nhờ tới pháp luật để giải quyết. Đây là một trong những tranh chấp về quyền tác giả được không ít người quan tâm. Để hiểu rõ hơn về quyền tác giả theo quy định pháp luật, thông qua bài viết dưới đây chúng tôi mong rằng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích đến mọi người.
- Quyền tác giả theo quy định của pháp luật
- II. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
- III. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả
- IV. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan
- V. Các thông tin khác
- VI. Một số câu hỏi liên quan đến đăng ký bản quyền tác giả
- VII. Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả của Công ty Luật LAVN
Quyền tác giả theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào điều khoản giải thích từ ngữ, khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Như vậy có thể hiểu những sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào thì cũng đều phát sinh quyền tác giả, vì thế việc đăng ký quyền tác giả là sự lựa chọn của cá nhân, tổ chức, nhưng trên thực tế khi xảy ra tranh chấp việc chứng minh sản phẩm thuộc quyền sở hữu của ai hoặc do ai sáng tạo ra là rất khó khăn. Do đó, trong bối cảnh công nghiệp hiện đại ngày nay vấn nạn đạo nhái, sao chép phổ biến hơn bao giờ hết thì cá nhân, tổ chức nên đăng ký quyền tác giả cho sản phẩm trí tuệ của mình để không phải chứng mình quyền tác giả của mình.
Vậy loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm những gì?
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Ngoài ra, tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể như sau:
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
c) Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
e) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
f) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Theo đó, quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
II. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Để bảo hộ quyền tác giả cá nhân, tổ chức cần phải đáp ứng được những yêu cầu và điều kiện nào?
Về đối tượng được bảo hộ:
Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và tác phẩm phái sinh, chúng tôi đã nêu cụ thể ở phần I. Tuy nhiên, cần lưu ý các sản phẩm sau đây không được xem là đối tượng bảo hộ quyền tác giả gồm: (1) Tin tức thời sự thuần túy đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo; (2) Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
Về tác giả và chủ sở hữu:
– Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, làm thế nào để xác định tác giả của tác phẩm?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP:
+ Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
+ Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
+ Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 36Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Làm tác phẩm phái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Sao chép tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
III. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả
Thành phần hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (theo mẫu).
- Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả
- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Lưu ý: Các tài liệu từ số 3 – 6 phải được thể hiện bằng tiếng Việt, trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
IV. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan
Bước 1: Phân loại và xác định loại hình tác phẩm cần đăng ký bảo hộ.
Bước 2: Soạn hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm các giấy tờ được nêu tại phần III.
Bước 3: Nộp hồ sơ: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Bước 5: Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung, cá nhận tổ chức điều chỉnh và bổ sung hồ sơ theo yêu cầu để được chấp nhận hợp lệ.
Bước 6: Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả:
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

V. Các thông tin khác
Cơ quan thực hiện
Cục Bản quyền tác giả
Phí
Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả 100.000 đồng/Giấy chứng nhận.
Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm nhiếp ảnh.
Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận
Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:
a) Tác phẩm kiến trúc;
b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.
Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng/Giấy chứng nhận
Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:
a) Tác phẩm tạo hình;
b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.
Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận
Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm:
a) Tác phẩm điện ảnh;
b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.
Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả 600.000 đồng/Giấy chứng nhận
Đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng/Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện
Khoảng 15 -30 ngày làm việc.
VI. Một số câu hỏi liên quan đến đăng ký bản quyền tác giả
Câu hỏi 1: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
LAVN trả lời: Theo Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:
- Quyền nhân thân bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau:
- a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết;
- b) Tác phẩm không thuộc loại hình các trường hợp trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- c) Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”
Câu hỏi 2: Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì?
LAVN trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ: “Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”
Bên cạnh đó tại Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ quy định về các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ bao gồm:
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
VII. Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả của Công ty Luật LAVN
- Tư vấn xác định loại hình tác phẩm cần đăng ký nhãn hiệu;
- Soạn đơn đăng ký và hồ sơ đi kèm;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh khi tiếb hành đăng ký bảo hộ;
- Tư vấn về cách thức thực hiện quyền đối với tác phẩm đã được đăng ký
- Tư vấn, giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền tác giả;
- Thực hiện chuyển nhượng quyền tác giả cho chủ thế khác;
- Đề xuất phương pháp giải quyết đối với các hành vi xâm phạm quyền đối với tác phẩm đã đăng ký;
- Tư vấn về các vấn đề pháp lý khác liên quan;

LAVN LAW FIRM
Địa chỉ : Lầu 3, Tòa nhà Lộc Thiên Ân, Số 49 Lê Quốc Hưng, F.12, Q.4, TP. HCM
VP Hà Nội: Phòng 302 – số nhà 94 ngõ 126 đường Khuất Duy Tiến, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (028) 6261 6569 | Fax: 028 6261 6639
Email: support@lavn.com.vn | Website: www.lavn.com.vn
Hoặc để lại lời nhắn tại khung liên hệ dưới đây.